Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

8 cách phòng ngừa ung thư ở trẻ em

Tại Mỹ, mỗi năm ghi nhận hơn 9000 trẻ em bị ung thư (tức là cứ 450 trẻ có 1 trẻ mắc ung thư). Phổ biến nhất trong các loại ung thư trẻ mắc phải là các bệnh bạch cầu, lymphoma, u não... , tuy nhiên mỗi bệnh lại có nhiều loại khác nhau.

Ung thư thuộc một trong 100 nhóm bệnh gây ra do nguyên nhân các tế bào ác tính trong cơ thể. Ung thư được tách ra thành các loại khác nhau tùy thuộc vào loại tế bào đó có nguồn gốc từ (máu, não, phổi ...), nếu nó xâm chiếm bộ phận cơ thể tạo ra khối u hoặc lây lan đến các cơ quan khác (di căn). Các chuyên gia ung thư trẻ em cho rằng nguyên nhân gây ung thư ở trẻ nhỏ hiện thiên về xu hướng sự kết hợp giữa các yếu tố di truyền và tác động của môi trường. Đó là do gen, những biến đổi di truyền học trong gen của đứa trẻ sinh ra các bệnh ung thư. Tuy nhiên người ta cũng không phủ nhận lối sống và môi trường cũng tác động tới tăng nguy cơ ung thư ở trẻ. Những tác động đó không chỉ là những tiếp xúc của trẻ em trong thời thơ ấu, mà cả những giai đoạn trưởng thành. Điều này một phần do sự giáo dục của cha mẹ, họ có dạy bảo những đứa con của mình phòng tránh những nguy cơ gây ung thư hay không.

Vậy ung thư trẻ em có phòng chống được không và cần phải làm gì để giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư ở trẻ nhỏ:

Khói thuốc lá

Việc đầu tiên cha mẹ có thể làm để bảo vệ sức khỏe của trẻ là không hút thuốc lá và không cho phép bất cứ ai hút thuốc đến gần con em mình. Thực tế, có 4/5 bệnh ung thư có nguyên nhân do thuốc lá, các chất độc trong khói thuốc tác động tới DNA của các tế bào, làm tăng nguy cơ mắc 14 loại ung thư khác nhau như phổi, bệnh bạch cầu, vòm họng, gan, thận ... Nói cách khác, khói thuốc làm tăng nguy cơ ung thư tới 25%.

Khói ở cuối mỗi điếu thuốc còn nguy hiểm hơn bởi nó có gấp 3 lần carbon monoxide (chất độc hại cho tim, phổi và mạch máu), 10 lần chất nitrosamine và hàng trăm lần khói amoniac. Nếu bạn hút thuốc, nguy cơ con của bạn trở thành một người nghiện thuốc tăng gấp 25 lần. Đây chính là lý do bạn nên bỏ thuốc nếu muốn đem lại sức khỏe tốt nhất cho một đứa trẻ.

Ánh nắng

Bảo vệ trẻ khỏi ánh nắng mặt trời là cách để phòng tránh bệnh ung thư da. Sử dụng kem chống nắng là biện pháp hữu hiệu phòng tránh các tia tử ngoại có hại cho da. Vào những ngày nắng nóng, không để trẻ chơi ngoài trời nắng, có ánh nắng mặt trời trực tiếp chiếu vào. Cần đội mũ, đeo kính cho trẻ khi đi ra ngoài nắng.

Mất cân bằng trong chế độ ăn

Một chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều chất xơ, trái cây và rau quả là biện pháp tốt nhất để phòng tránh ung thư. Hạn chế cho trẻ ăn các loại thịt chế biến, thịt đỏ nhiều muối. Khi ăn uống lành mạnh sẽ giúp cơ thể bạn loại bỏ các hóa chất độc hại, ngăn ngừa và sửa chữa các tổn thương của DNA, ngăn chặn sự tích tụ của các hóa chất gây ung thư. Các nhà khoa học đã chứng minh chế ăn uống không khoa học có liên quan tới các bệnh như ung thư vú, miệng, thực quản ....

Không tập thể dục

Tập thể dục là một biện pháp giúp ổn định lượng hormone như estrogen và insulin có liên quan đến ung thư. Lối sống năng hoạt động sẽ làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú, ruột, và tử cung.

Thừa cân béo phì

Đây là nguyên nhân dẫn tới ung thư vú, thực quản, ruột, ung thư gan, thận, tuyến tụy và ung thư tử cung.... Duy trì trọng lượng cơ thể cân đối, khỏe mạnh làm giảm khả năng các mô mỡ tác động đến sự tăng trưởng của các tế bào, giảm nguy cơ ung thư. Do vậy béo phì thường liên quan tới ung thư.

Tiếp xúc với hóa chất

Các loại hóa chất, thuốc trừ sâu là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh ung thư trẻ em. Theo một nghiên cứu, nếu trẻ con sớm tiếp xúc với các loại hóa chất, thuốc trừ sâu làm tăng nguy cơ ung thư máu lên 47%. Cha mẹ hoặc người lớn cần mang đồ bảo hộ khi tiếp xúc với hóa chất này, tránh mang những hóa chất này về nhà có trẻ em. Những hóa chất cực kỳ nguy hiểm với sức khỏe của trẻ là asen, benzen, amiăng .... Đây là những hóa chất dùng trong công nghiệp, thường thấy xuất hiện trong những đồ dùng trong nhà như các loại chất tẩy rửa, sơn .... Nên cách ly trẻ với những hóa chất độc hại này.

Đồ uống có cồn

Rượu làm ảnh hưởng đến mức độ hormon, làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư ở người lớn. Nếu cha mẹ sử dụng rượu, đặc biệt thời kỳ mang thai, có nguy cơ con cái họ cũng nghiện rượu sau này. Uống rượu làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú, miệng, vòm họng và đường ruột.

Các bệnh nhiễm trùng

Những loại bệnh nhiễm trùng như viêm gan b, viêm gan C nếu cha mẹ mắc phải, cần phải tiêm phòng đầy đủ cho trẻ ngay từ lúc mới sinh bởi nếu không nguy cơ những đứa trẻ có nguy cơ mắc ung thư gan sau này.

Theo thống kê, virus HPV là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung ở phụ nữ, hiện đã có vaccin phòng ngừa, trẻ em gái nên được tiêm vaccin phòng bệnh khi 11-12 tuổi. Theo Cơ quan kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ (CDC), vaccin HPV đã giảm 2/3 nguy cơ nhiễm HPV ở trẻ vị thành niên.

Những nguy cơ ung thư ở trẻ em thường khó kiểm soát nhất là khi còn là một bào thai và ở tuổi vị thành niên – lúc cơ thể đang phát triển nhanh và có nhiều thay đổi. Do đó những biện pháp phòng ngừa trên đây sẽ giúp cha mẹ bảo vệ được con em mình khỏi căn bệnh ung thư.

Nguyễn Hoàng Mai

(Theo Outbreaknewstoday)

Tránh ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật, cách gì?

Ngoài các ca ngộ độc cấp thuốc trừ sâu được đưa vào bệnh viện có chẩn đoán rõ ràng, còn số lượng những người bị ảnh hưởng nhẹ hơn hoặc mạn tính thông qua con đường... ăn uống hàng ngày những loại rau củ quả bị nhiễm thuốc trừ sâu là bao nhiêu? Câu trả lời có thể là rất lớn!

Trong nông nghiệp, việc sử dụng các hóa chất trừ sâu, diệt cỏ là cần thiết nhằm bảo vệ mùa màng, tăng năng suất cây trồng. Hiện nay, có rất nhiều loại thuốc trừ sâu đang được dùng trong nông nghiệp như nhóm thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, nhóm thuốc trừ sâu clo hữu cơ, nhóm thuốc trừ sâu loại carbamat, nhóm thuốc trừ sâu pyrethroid, các nhóm thuốc trừ sâu khác như nereistoxin, parathion... Nhiều loại trong số này trên thế giới hiện nay đã cấm dùng do quá nguy hiểm tới sức khỏe con người, ảnh hưởng tới môi trường nhưng ở nước ta vẫn được lén lút sử dụng.

Chăm sóc cho bệnh nhân bị ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật.

Tại sao ngộ độc?

Nguyên nhân của ngộ độc thuốc trừ sâu chủ yếu là do tự tử (khoảng 95%). Số còn lại là do ăn phải rau quả có hàm lượng thuốc tồn dư quá lớn (do rau quả vừa được phun thuốc xong đã được thu hoạch ngay), do uống nhầm, bị đầu độc... Cá biệt cũng có trường hợp ngộ độc cấp do tiếp xúc trực tiếp khi người lao động phun thuốc trừ sâu mà không đảm bảo các qui định về an toàn lao động. Điều đáng lưu ý là những trường hợp ngộ độc cấp do ăn uống, do công tác bảo hộ lao động kém đều chưa có thống kê đầy đủ vì triệu chứng nhẹ dễ bị bỏ qua hoặc bị nhầm với các loại bệnh lý khác. Dần dần, có thể với một lượng thuốc trừ sâu tuy nhỏ nhưng vào cơ thể từ từ, liên tục trong một thời gian dài sẽ gây ngộ độc mạn hoặc những hệ lụy tệ hơn cho cơ thể. Ngộ độc cấp nặng có thể chỉ ảnh hưởng đến một số ít người “chán sống” nhưng ngộ độc mạn thì có thể ảnh hưởng đến toàn xã hội!

Những biểu hiện muôn hình vạn trạng khi bị ngộ độc

Biểu hiện của ngộ độc thuốc trừ sâu rất phong phú và đa dạng. Các biểu hiện này phụ thuộc liều lượng, thời gian thuốc vào cơ thể, phụ thuộc chủng loại thuốc, độc tính của thuốc với con người mạnh hay yếu. Các triệu chứng thường xuất hiện nhanh 10 - 20 phút sau khi bị nhiễm độc qua đường tiêu hóa. Biểu hiện của nhóm thuốc trừ sâu loại phospho hữu cơ chủ yếu là các triệu chứng thích hệ thần kinh phó giao cảm, gây co đồng tử (có khi co nhỏ như đầu đinh), tăng tiết (vã mồ hôi, nhiều nước bọt), tăng co bóp ruột: đau bụng, nôn mửa, co thắt phế quản: tím tái, phù phổi, có thể liệt hô hấp, tụt huyết áp, giật cơ, co cơ, rối loạn phối hợp vận động, hoa mắt, chóng mặt, run, nói khó, nhìn lóa, nặng thì hôn mê. Các biểu hiện ngộ độc cấp thuốc trừ sâu loại carbamat tương tự như ngộ độc phospho hữu cơ nhưng mức độ nhẹ hơn. Ngộ độc thuốc trừ sâu loại clo hữu cơ thường có đau bụng, nôn mửa, co giật, liệt cơ hô hấp. Ngộ độc thuốc trừ sâu loại pyrethroid cũng có các biểu hiện về đường tiêu hóa (nếu ngộ độc qua đường tiêu hóa) và các biểu hiện thần kinh như đau đầu, co giật, hôn mê nếu ngộ độc nặng. Ngộ độc nereistoxin có triệu chứng rất nặng nề về đường tiêu hoá: đau bụng, nôn, tiêu chảy, có thể nôn ra máu và tiêu ra máu dữ dội dẫn đến truỵ mạch, tụt huyết áp (sốc giảm thể tích), tim mạch: tụt huyết áp: thường sớm và nặng nề do phối hợp cả giảm thể tích tuần hoàn, giãn mạch và nhiễm toan. Có thể thấy rối loạn nhịp tim (nhịp nhanh xoang, rung thất, xoắn đỉnh), suy tim, phù phổi cấp, hô hấp: tình trạng nhiễm toan thở nhanh sâu, suy hô hấp, liệt cơ, sặc phổi, thần kinh: co giật giống kiểu động kinh, sau đó là liệt cơ, hôn mê. Tuy nhiên, các biểu hiện nói trên có thể không điển hình ở những thể ngộ độc cấp nhẹ hoặc ngộ độc mạn tính: người bệnh chỉ thấy mệt mỏi, đau đầu, giảm trí nhớ, mất tập trung, ăn uống kém, mất ngủ... và dễ bị quy cho là suy nhược cơ thể, trầm cảm...

Phun thuốc trừ sâu không đảm bảo các qui định về an toàn lao động, có trường hợp người lao động bị ngộ độc cấp.

Tránh ngộ độc thuốc trừ sâu thế nào?

Ngộ độc thuốc trừ sâu cấp và mạn hoàn toàn có thể phòng tránh được bằng các biện pháp như tuyên truyền giáo dục cho mọi người, nhất là bà con nông dân, những người thường xuyên phải sử dụng thuốc trừ sâu về độc tính của thuốc và các biểu hiện của ngộ độc thuốc. Hướng dẫn cho bà con biết về thời gian thu hoạch rau quả an toàn sau khi phun thuốc. Giải quyết tốt các nguyên nhân dẫn đến bệnh nhân tự tử bằng thuốc trừ sâu, đặc biệt là các liệu pháp điều trị tâm lý cho bệnh nhân (ngộ độc do uống thuốc trừ sâu tự tử) sau khi xuất viện, tái hòa nhập cộng đồng. Thêm nữa, cũng phải kể đến các biện pháp thuộc về các cơ quan chức năng như tăng cường quản lý các hóa chất trừ sâu, kiểm tra, kiểm soát thường xuyên để các loại rau quả, thực phẩm còn tồn dư lượng thuốc trừ sâu không được đưa ra thị trường. Xử phạt thật nghiêm những cá nhân, tập thể vì lợi nhuận mà vi phạm các qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm...

TS.BS. Vũ Đức Định

Quả mâm xôi giúp dự phòng các bệnh lý tim mạch

Ngoài ra bổ sung trái cây vào chế độ ăn uống hàng ngày còn giảm nguy cơ mắc một số bệnh, đặc biệt quả mâm xôi, giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.

Các nhà nghiên cứu của Đại học Hàn Quốc cho thấy việc bổ sung thêm các chất chiết (nước ép) của quả mâm xôi đen có thể làm giảm các triệu chứng của hội chứng chuyển hóa (rối loạn liên quan đến ít nhất ba dấu hiệu: béo bụng, cao huyết áp, xơ vữa động mạch, kháng insulin hoặc không dung nạp glucose ...) và vì vậy làm giảm nguy cơ các bệnh lý tim mạch.

Công trình nghiên cứu đăng trên Tạp chí “Journal of Medicinal Food”. Họ tiến hành so sánh dấu hiệu của hội chứng chuyển hóa của hai nhóm tình nguyện viên trong hai tuần. Một nhóm dùng hàng ngày 750 mg dịch chiết của quả mâm xôi, nhóm còn lại dùng placebo (giả dược).

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm dùng bổ sung thêm quả mâm xôi có trị số huyết áp giảm, thành động mạch mềm mại hơn và những tế bào giúp sửa chữa những động mạch bị tổn thương lưu thông nhiều, tốt hơn trong cơ thể.

Quả mâm xôi rất giàu flavonoid và chất chống oxy hóa. Dâu tây, mâm xôi, nho và quả việt quất…là những loại trái cây giàu flavonoid. Quả mâm xôi đặc biệt quả mâm xôi đen giúp dự phòng các bệnh lý tim mạch. Quả mâm xôi rất giàu vitamin C, ngoài ra rất giàu chất sắt (0,7 mg mỗi 100 g). Quả mâm xôi là nguồn cung cấp tuyệt vời các khoáng chất: kali, magiê, canxi. Hàm lượng chất xơ cao là phương thuốc “thiên nhiên” rất hiệu quả giúp tăng nhu động ruột.

Ngoài ra, khoa học cũng đã chứng minh cho thấy quả mâm xôi có tác dụng dự phòng ung thư, tác dụng chống viêm, dự phòng nguy cơ các bệnh lý tim mạch, các rối loạn chuyển hóa….

Bs Ái Thủy

(Theo TopSante)

Các loại bệnh trầm cảm thường gặp

Đặc điểm và nguyên nhân trầm cảm

Thời gian gần đây, số người bị bệnh trầm cảm ngày càng có xu hướng gia tăng. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây nên như: bị sang chấn tâm lý mạnh gọi là sốc xúc cảm hoặc căng thẳng tâm lý gọi là stress tuy không mạnh nhưng kéo dài. Sang chấn tâm lý thường hay gặp nhất, yếu tố tâm lý quan trọng đến mức có thể tạo cơ sở để tách ra thành một thể bệnh riêng gọi là trầm cảm phản ứng; sốc xúc cảm cũng do hiện tượng quá vui hoặc quá sung sướng tạo nên các cơn trầm cảm. Các yếu tố tâm lý xã hội, các trường hợp khó thích nghi với môi trường khác lạ, có hoàn cảnh sống cô đơn, sống biệt lập với người thân; các yếu tố nội sinh trong các bệnh loạn thần hưng trầm cảm, tâm thần phân liệt, trầm cảm thoái triển... đều có thể gây nên hiện tượng trầm cảm. Đồng thời, thể tạng người có loại hình sinh học kiểu người mập mạp có liên quan đến trầm cảm chu kỳ; yếu tố di truyền cũng có tác động ảnh hưởng lớn đến một số thể bệnh trầm cảm. Bệnh trầm cảm có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở độ tuổi trên 50. Ngoài ra, trạng thái trầm cảm còn là biểu hiện triệu chứng của nhiều bệnh ở não như: nhiễm khuẩn trong sọ não, liệt toàn thể tiến triển, chấn thương sọ não, xơ mạch máu não...; các bệnh toàn thân làm thay đổi sinh lý hay làm suy nhược cơ thể gồm lao, ung thư, bệnh về máu, rối loạn nội tiết, nhiễm độc, tự nhiễm độc... và một số trường hợp không rõ nguyên nhân.

Ảnh minh họa

Các loại trầm cảm thường gặp

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh trầm cảm thường có nhiều loại khác nhau như: trầm cảm nặng, trầm cảm nhẹ, trầm cảm xuất hiện từng giai đoạn, trầm cảm tái diễn, trầm cảm nặng và tái diễn, trầm cảm mức độ nhẹ liên tục, trầm cảm di chứng của rối loạn khí sắc trầm cảm, rối loạn phân liệt cảm xúc.

Trầm cảm nặng: xuất hiện đơn độc, suốt đời chỉ có một cơn, trước đây loại trầm cảm này được gọi là hiện tượng trầm uất, trầm cảm kích động, có biểu hiện như đặc điểm trầm cảm đã nêu ở trên. Bệnh lý trầm cảm kéo dài trên 2 tuần, gây sự đau buồn, trở ngại đối với hoạt động hàng ngày.

Trầm cảm nhẹ: xuất hiện đơn độc, khác với trầm cảm nặng xuất hiện đơn độc về mức độ, không gây nên sự đau buồn và trở ngại đối với hoạt động hàng ngày, thường kéo dài ít nhất 2 tuần; không có hiện tượng hoang tưởng, ảo giác.

Trầm cảm xuất hiện từng giai đoạn: tái diễn nhiều đợt và có thể xen kẽ với giai đoạn hưng cảm. Giữa các giai đoạn trầm cảm và hưng cảm là thời kỳ khí sắc bình ổn hoàn toàn. Loại trầm cảm này còn được gọi là bệnh loạn thần hưng trầm cảm. Tỉ lệ mắc bệnh ở nam nữ gần như nhau, sau tuổi trung niên thì giai đoạn trầm cảm thường xuất hiện nhiều hơn giai đoạn hưng cảm và kéo dài hơn.

Trầm cảm tái diễn: biểu hiện giống như loại trầm cảm nặng và trầm cảm nhẹ đã nêu trên nhưng không xuất hiện đơn độc mà tái diễn nhiều đợt trong đời người. Giai đoạn trầm cảm kéo dài từ 3 - 12 tháng, trung bình 6 tháng. Bệnh thường khởi phát chậm, thường gặp ở độ tuổi từ 50. Phần lớn bệnh được phục hồi hoàn toàn và tỉ lệ mắc bệnh trầm cảm loại này ở nữ ghi nhận gấp đôi nam.

Trầm cảm nặng và tái diễn: gần giống như các bệnh trước kia gọi là trầm cảm, trầm uất, loạn thần hưng trầm cảm, trầm cảm sinh thể, trầm cảm nội sinh. Trong đời, con người ít nhất thường có hai giai đoạn trầm cảm nặng hay nhẹ tái diễn, mỗi giai đoạn thường kéo dài trên 2 tuần, giữa hai giai đoạn trầm cảm phải có một thời kỳ lành bệnh ít nhất 6 tháng.

Trầm cảm mức độ nhẹ: liên tục biểu hiện, đơn độc nhưng kéo dài, có khi gần hết tuổi thanh niên, gây nên sự đau buồn và trở ngại cho sinh hoạt lao động, làm việc và học tập của người bệnh. Bệnh có thể nặng lên và tiến triển như rối loạn trầm cảm tái diễn hay xen kẽ với các giai đoạn hưng cảm. Nếu các giai đoạn trầm cảm và hưng cảm xen kẽ nhau được gọi là khí sắc tuần hoàn; nếu mức độ khí sắc trầm, nhẹ, kéo dài thì gọi là loạn khí sắc.

Trầm cảm di chứng của các rối loạn khí sắc trầm cảm: biểu hiện đơn độc hoặc tái diễn nhưng mức độ nhẹ, không kéo dài gồm các trạng thái hỗn hợp trầm cảm và hưng cảm, trầm cảm ẩn, rối loạn xúc cảm khác không liên quan đến nghiện rượu, nghiện ma túy, rối loạn nội tiết hay rối loạn tâm thần thực tổn.

Phân liệt cảm xúc: biểu hiện các triệu chứng phân liệt và triệu chứng cảm xúc xuất hiện đồng thời, nổi bật như nhau; lưu ý thể trầm cảm xuất hiện sau cơn loạn thần cấp tính của bệnh tâm thần phân liệt không xếp vào loại trầm cảm này. Các triệu chứng trầm cảm biểu hiện như đã nêu ở trên. Các triệu chứng phân liệt ở bệnh nhân biểu hiện ý nghĩ vang lên thành tiếng nói ở trong đầu, bị những lực lượng xa lạ nào đó điều khiển, mưu hại; nghe thấy những tiếng nói gièm pha, buộc tội mà thực tế không có... Phần lớn bệnh nhân được phục hồi hoàn toàn sau điều trị, một số ít trường hợp tiến triển thành thiếu sót phân liệt như thờ ơ với ngoại cảnh, có hành vi kỳ dị...

Các thể lâm sàng của trầm cảm

Theo các nhà khoa học, rối loạn trầm cảm là hiện tượng xảy ra rất phúc tạp và rất đa dạng. Các thể lâm sàng trầm cảm thường gặp là: trầm cảm nội sinh, trầm cảm tâm sinh, trầm cảm triệu chứng.

Trầm cảm nội sinh: thể trầm cảm này có thời kỳ đầu tiến triển từ vài tuần đến vài tháng với các hiện tượng mất ngủ, mệt mỏi, giảm khí sắc, lo lắng đến sức khỏe và tương lai; thời kỳ toàn phát có 3 triệu chứng đặc trưng là ức chế cảm xúc, ức chế tư duy và ức chế vận động. Trầm cảm nội sinh có đặc điểm là biểu biện nặng lên vào buổi sáng và nhẹ đi về buổi tối, tiến triển thường xuất hiện từng giai đoạn, giữa các giai đoạn khí sắc bình ổn hoàn toàn, không làm biến đổi nhân cách và không đi đến sa sút tâm thần. Ngoài thể lâm sàng điển hình đã nêu trên, còn có các thể lâm sàng không điển hình được ghi nhận như: trầm cảm sững sờ, trầm cảm kích động, trầm cảm nghi bệnh, trầm cảm ám ảnh, trầm cảm hoang tưởng, trầm cảm ẩn, trầm cảm ở trẻ em...

Trầm cảm tâm sinh: đây là thể trầm cảm có trạng thái phản ứng của một nhân cách yếu đối với một môi trường sống không thuận lợi. Đặc điểm biểu hiện lâm sàng không sâu sắc như trầm cảm nội sinh, bệnh nhân ít có ý tưởng bị buộc tội, chúng mang sắc thái loạn cảm như cơn khóc, cơn than vãn về nỗi khó khăn, nỗi bất hạnh, cho rằng mình là nạn nhân. Thể trầm cảm này gồm 2 nhóm chính không đồng nhất là trầm cảm phản ứng và trầm cảm tâm căn. Trầm cảm phản ứng là một thể của loạn thần phản ứng với một hoạt động tâm thần có thể làm rối loạn đến mức mất tính toàn vẹn, tính thống nhất; có những rối loạn về hoạt động nhận thức, ý thức, tiếp xúc, hành vi. Trầm cảm tâm căn có triệu chứng của bệnh tâm căn như khí sắc trầm, giảm hứng thú, dễ cảm động; lo lắng về bệnh tật, về những điều không may có thể xảy ra.

Trầm cảm triệu chứng: có đặc điểm lâm sàng từ nhẹ đến nặng, chúng tồn tại trong một giai đoạn hay kéo dài trong quá trình bệnh tiến triển. Trầm cảm diễn biến tùy theo sự tiến triển của bệnh chính, cường độ của tác nhân gây hại và sức phản ứng của cơ thể. Các hội chứng có thể gặp là hội chứng trầm cảm paranoid và hội chứng trầm cảm không điển hình. Hội chứng trầm cảm paranoid có các triệu chứng buồn rầu, sợ hãi, kích động, lo âu, ảo tưởng lời nói, hoang tưởng bị tội; có thể kèm theo rối loạn ý thức, mê sảng, lú lẫn, kích động giống động kinh và thường tăng lên về đêm. Hội chứng trầm cảm không điển hình có các triệu chứng kích động lo âu như than khóc kèm theo các ý tưởng nghi bệnh, loạn cảm giác bản thể như khó chịu ở những vùng khác nhau. Trầm cảm triệu chứng có thể gặp trong các bệnh nhiễm khuẩn như bệnh cúm, các bệnh thực tổn của não như xơ vữa động mạch não, các bệnh nội tiết như bệnh Cushing và ngay trong cả quá trình điều trị với loại thuốc steroide.

Phòng bệnhNhư vậy rối loạn trầm cảm trên thực tế có nhiều loại khác nhau khá phong phú và đa dạng; chính ngay cả bản thân người bệnh và người thân có thể không biết hoặc không để ý đến. Dù mắc loại bệnh trầm cảm nào nhưng trong cơn trầm cảm bột phát sẽ dẫn đến một hệ lụy khá tồi tệ là bệnh nhân có thể có hành vi tự sát hoặc giết chết người thân rồi tự sát. Vì vậy, việc phòng bệnh trầm cảm là một vấn đề quan trọng cần được lưu ý hiện nay do bệnh ngày càng có xu hướng phát triển trong xã hội hiện đại. Phòng bệnh rối loạn trầm cảm chủ yếu là chú trọng đến việc giáo dục nhân cách trẻ em từ khi còn nhỏ để sau này lớn lên có được các phẩm chất hòa nhập dễ dàng với cuộc sống, nghề nghiệp xã hội; đồng thời có khả năng thích ứng linh hoạt với những hoàn cảnh bất lợi luôn luôn có thể xảy ra. Cần tổ chức lao động, làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý; tránh tình trạng căng thẳng về cảm xúc và các sang chấn tâm lý; phát hiện và điều trị sớm các bệnh của cơ thể. Ngoài ra, khuyến khích thực hiện cuộc sống với mẫu gia đình có cả ba thế hệ cùng sinh sống. Cần quan tâm chăm sóc trẻ mồ côi, người có hoàn cảnh khó khăn; đặc biệt là người tàn tật và người già cô đơn không nơi nương tựa…

Mẫu gia đình có cả ba thế hệ cùng sinh sống giúp phòng bệnh trầm cảm

BS. NGUYỄN VÕ HINH

8 thực phẩm giúp bạn bỏ thuốc lá

Thuốc lá đôi khi là người bạn đồng hành của nam giới. Tuy nhiên, lúc này hay lúc khác họ quyết định từ bỏ vì lý do sức khỏe hay nhiều lý do khác. Nhưng thật khó để bỏ vì không có gì để khỏa lấp trống vắng bằng điếu thuốc lá !!

Nhưng thật sự có nhiều loại thực phẩm là giải pháp tốt giúp bạn bỏ được thuốc lá, miễn sao bạn chọn đúng loại thực phẩm.

8-thuc-pham-giup-ban-bo-thuoc-la

Theo nghiên cứu của Đại học Duke thì một số loại thực phẩm đã ảnh hưởng việc sản xuất nước bọt ở trong miệng cũng như là thay đổi nhận biết mùi của thuốc lá và điều này khiến cho việc hút thuốc lá ít thi vị hơn.

Ngoài ra một số thực phẩm có tác dụng chống stress, giải độc, giảm cảm giác đói. Những điều này như là một phần trong cách cai thuốc lá. Đặc biệt là những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như vitamin C, vitamin B nhất là vitamin B6, B9, B12 và omega 3.

1. Sữa và các sản phẩm của sữa

Theo nghiên cứu của Đại học Duke thì sữa giúp giảm cơn thèm thuốc lá vì nó để lại hương vị lạ trong miệng và giúp đẩy lùi cảm giác thèm thuốc. Hơn nữa sữa chứa nhiều protein cung cấp năng lượng cho cơ thể. Khi có những cơn thèm thuốc nên ăn sữa chua hoặc một miếng pho mát.

2. Trái cây và rau quả

Theo nghiên cứu của Đại học Buffalo thì trái cây và ra quả giúp bỏ thuốc lá. Nghiên cứu cho thấy rằng những người hút thuốc lá mà ăn nhiều trái cây thì khả năng bỏ thuốc gấp ba lần so với những người muốn bỏ thuốc mà không ăn nhiều trái cây rau quả. Sỡ dĩ như vậy vì trái cây, rau quả làm thay đổi hương vị của nicotin trong miệng và gây cảm giác khó chịu. Hơn nữa trái cây chứa nhiều vitamin, cung cấp cho cơ thể nhiều năng lượng và chất dinh dưỡng giúp cải thiện tâm trạng và điều này khiến cho họ có nghị lực hơn, kiên quyết trong việc bỏ thuốc lá.

3. Chuối

Vấn đề thường gặp nhất ở người muốn bỏ thuốc lá đó là họ cảm thấy thiếu năng lượng đặc biệt lo lắng, căng thẳng do thiếu nicotin. Đây là lý do tại sao bạn nên ăn chuối vì chuối giàu carbohydrate, magiê và vitamin C tăng cường năng lượng và làm dịu cơ thể có dấu hiệu stress.

4. Trái cây màu đỏ

Theo Bác sĩ Alain Tuan Qui, trong số các trái cây giúp bạn bỏ thuốc lá thì hãy nên chọn trái cây màu đỏ vì chứa nhiều chất chống oxy hóa như việt quất, mâm xôi, dâu tây ….

5. Rau xanh

Theo Bác sĩ Alain Tuan Qui khuyên nên chọn những rau có màu xanh đậm như rau bina vì rất giàu vitamin B9 và magie giúp bạn thanh thản tâm hồn khi phải đối mặt với việc cai thuốc !

6. Hạt hướng dương

Các nhà nghiên cứu cho rằng hạt hướng dương có tác dụng tốt cho tâm trí giống như thuốc lá. Hạt hướng dương có tác dụng làm dịu tâm trí vì chứa nhiều vitamin B giúp nuôi dưỡng hệ thần kinh (lưu ý không nên ăn quá nhiều vì trong hạt cũng chứa nhiều chất béo).

7. Đinh hương

Đinh hương không giúp bạn bỏ thuốc lá nhưng giảm được số lượng điếu thuốc hút. Khi bạn hút điếu thuốc đầu tiên trong ngày, bạn hãy dùng một ít đinh hương, điều này để lại hương vị nicotin trong miệng khoảng vài giờ, nhờ vậy bạn sẽ không cảm thấy thèm để hút điếu thứ hai.

8. Cá béo

Cá béo như cá mòi, cá thu, cá trích hay cá hồi. Theo Alain Tuấn Qui thì trong cá béo giàu omega 3 và phospho giúp bảo vệ hệ thống thần kinh trung ương, điều này cần thiết khi cai thuốc lá.

Bs Ái Thủy

(theo Docteur Bonne Bouffe)

Mẹo đơn giản giúp cải thiện thị lực

Ngày nay, những rối loạn thị lực có xu hướng gia tăng do kết quả của việc tiếp xúc quá nhiều với màn hình máy tính, điện thoại thông minh…Bên cạnh đó rất nhiều yếu tố như gen, thiếu chất dinh dưỡng thiết yếu cũng có thể là thủ phạm gây ra tình trạng này.

Dưới đây là những mẹo đơn giản giúp bạn cải thiện thị lực:

1. Tập thể dục mắt

Tập thể dục mắt là cách đơn giản và hiệu quả nhất để cải thiện thị lực. Bạn có thể thực hiện những bài tập đơn giản bất cứ khi nào và bất cứ đâu. Chúng rất có lợi trong việc kích thích lưu thông máu và giúp các cơ linh hoạt hơn.

Tap-the-duc-cho-mat-giup-cai-thien-thi-luc

2. Hạnh nhân

Hạnh nhân là nguồn đáng kể vitamin E và các chất chống oxy hóa thiết yếu. Ăn hạnh nhân hàng ngày có thể cải thiện thị lực một cách hiệu quả. Chỉ cần ngâm một vài hạt hạnh nhân trong nước qua đêm và ăn chúng vào buổi sáng.

3. Quả amla

Amla là một loại quả có nguồn gốc Ấn Độ, rất giàu vitamin C. Các tác dụng chữa bệnh của nó đặc biệt là tác dụng cải thiện thị lực nổi tiếng khắp thế giới.

4. Thư giãn mắt

Palming là kỹ thuật thư giãn mắt (úp 2 bàn tay vào mắt, lòng bàn tay trái che toàn bộ hốc mắt trái, lòng bàn tay phải che toàn bộ hốc mắt phải, 5 ngón tay trái để chéo 5 ngón tay phải – để chính giữa trán, tay trái để bên trong, tay phải để bên ngoài). Mục đích chính của kỹ thuật này là thúc đẩy sự linh hoạt của thủy tinh thể và các cơ. Kỹ thuật vô hại, không tốn kém và đơn giản này có thể thực hiện hàng ngày để có thị lực tốt hơn.

5. Thì là

Hạt thì là chứa nhiều dưỡng chất thiết yếu giúp cải thiện thị lực một cách tự nhiên. Hơn nữa, sử dụng thường xuyên loại hạt này có thể ngăn ngừa các nhiễm trùng và bảo vệ thị lực.

6. Chế độ ăn uống lành mạnh

Ăn uống lành mạnh là điều bắt buộc để cải thiện thị lực và kiểm soát tình trạng bệnh. Đặc biệt các loại thực phẩm giàu axit béo omega-3 và vitamin E có thể tăng cường đáng kể sức khỏe của mắt.

BS Cẩm Tú/Univadis

(theo Boldsky)

Dấu hiệu cảnh báo sớm ung thư

Có nhiều loại bệnh ung thư, mỗi bệnh lại có những biểu hiện khác nhau. Dấu hiệu cảnh báo sớm cũng phụ thuộc vào bộ phận ung thư. Mặt khác, dấu hiệu ban đầu của ung thư thường không rõ rệt. Nhiều trường hợp bệnh ung thư lại không có dấu hiệu gì hoặc chỉ biểu hiện ở giai đoạn cuối. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể biết một số dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh. Các dấu hiệu từ trên xuống dưới cơ thể, và các biểu hiện toàn thân đó là:

Viêm loét miệng

Bệnh nhân thấy tự nhiên bị viêm loét miệng, lâu lành. Có thể thấy bạch sản là một vùng tổn thương tiền ung thư có thể xảy ra với các kích thích liên tục. Nếu có những vệt trắng cũng như các mảng trắng dày trên lưỡi là những biểu hiện của sự thay đổi trong niêm mạc miệng, có thể dẫn đến ung thư. Nhiều người bị loét miệng do nhiễm virus, vết loét có thể gây đau nhưng sẽ khỏi sau một vài ngày. Trường hợp một vết loét miệng gây đau hoặc không đau nhưng kéo dài từ 3-4 tuần thì cần chú ý bởi có thể là do ung thư trên lưỡi hoặc xung quanh miệng.

Khàn tiếng hoặc giọng ồm

Bình thường giọng nói của bạn trong thanh. Nhưng bắt đầu từ một ngày nào đó, bạn thấy khàn tiếng hoặc giọng nói ồm bất thường kéo dài từ 2-3 tuần thì phải nghĩ đến dấu hiệu cảnh báo ung thư thanh quản. Với kỹ thuật phẫu thuật hiện nay, bác sĩ sẽ loại bỏ sự lan rộng của tế bào ung thư nên giọng nói của bạn vẫn có thể giữ được nếu bệnh được phát hiện sớm.

Khó nuốt

Một số bệnh như đột quỵ, chấn thương não... có thể gây khó nuốt. Tuy nhiên, còn có nguyên nhân khác đó là dấu hiệu sớm của ung thư vùng cổ hoặc vùng đầu, như ung thư dây thanh quản, thực quản, miệng và lưỡi. Ngoài ra, còn có triệu chứng đau bên trong miệng.

Ở một số người có thể bị khó nuốt, nhưng sau đó tự xem xét thấy không đau hay viêm họng gì nên đã bỏ qua nó. Nhưng theo thời gian, dù họ thay đổi món ăn có nhiều chất lỏng hơn nhưng vẫn khó nuốt. Khi đó có thể là dấu hiệu của ung thư đường tiêu hóa, hay gặp nhất là ung thư thực quản, vòm họng hoặc dạ dày.

Ho kéo dài

Nếu bạn bị ho kéo dài và không thuyên giảm, khi đã loại trừ ho do cảm lạnh, cúm và các bệnh dị ứng, bệnh lao phải nghĩ đến dấu hiệu của ung thư. Ho kéo dài được hiểu là ho liên tục hơn 3-4 tuần. Ho như vậy có thể là triệu chứng của bệnh ung thư. Nếu ho kéo dài đồng thời có những biểu hiện kèm theo như đau ngực, ho ra máu... có thể là dấu hiệu ung thư phổi.

Ho kéo dài có thể là một triệu chứng cảnh báo sớm của ung thư.

Bị đầy hơi

Tình trạng đầy hơi thường xảy ra khi bị khó tiêu, giữ nước...Thế nhưng, nếu bạn bị đầy hơi thường xuyên, đầy hơi kèm theo đau bụng hoặc đau vùng xương chậu mà không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt (ở nữ) thì bạn nên đi khám, bởi đó có thể là dấu hiệu của ung thư buồng trứng. Loại ung thư này rất khó phát hiện ở giai đoạn sớm.

Ợ nóng kéo dài liên tục

Nếu bạn ăn đồ ăn nhiều chất béo hoặc đồ cay mà bị đau hoặc khó chịu sau khi ăn là bình thường. Nhưng nếu những triệu chứng này kéo dài nhiều hơn 2-3 tuần và bạn phải dùng thuốc kháng axit thường xuyên, thì nó có thể là dấu hiệu của ung thư dạ dày hoặc ung thư thực quản, ung thư tuyến tụy...

Đi tiểu nhiều

Ở đàn ông có tuổi, tuyến tiền liệt sẽ bị phì đại, bị xơ hóa điều này có thể dẫn tới đi tiểu nhiều, nhất là vào ban đêm. Nhưng nếu bạn đi tiểu nhiều lần trong vài giờ, hoặc gặp khó khăn khi đi tiểu, có thể bạn đang mắc ung thư tuyến tiền liệt.

Phân nát lỏng

Bất kỳ sự thay đổi đột ngột trong thói quen đi vệ sinh, bao gồm táo bón, phân lỏng hơn so với thông thường hay đau có cảm giác lạ kéo dài hoặc đau âm ỉ thì cần được kiểm tra. Đó có thể ám hiệu của ung thư ruột hoặc trong trường hợp hiếm hơn là ung thư buồng trứng hoặc tuyến tụy.

Ra máu sau mãn kinh

Trong giai đoạn mãn kinh, nếu bạn bị chảy máu sau thời kỳ mãn kinh thì cần phải đi khám ngay, vì đây có thể là dấu hiệu sớm của bệnh ung thư nội mạc tử cung.

Gầy sút nhanh, mệt mỏi vô cớ

Bạn thấy gầy sút nhanh, có thể giảm hơn 10% trọng lượng cơ thể của mình trong khoảng 3 tháng thì đó có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư. Dấu hiệu giảm cân xảy ra ở hầu hết các bệnh ung thư như ung thư tuyến tụy, dạ dày, thực quản, ung thư đại tràng hoặc ung thư phổi. Bên cạnh đó, dấu hiệu mệt mỏi cũng là cảnh báo của bệnh ung thư mà chúng ta dễ bỏ qua. Sự mệt mỏi do ung thư rất vô cớ và thường khác với sự mệt mỏi do làm việc vất vả. Mệt mỏi do ung thư rất bải hoải và người bệnh không cảm thấy đỡ dù đã nghỉ ngơi. Dấu hiệu này thường thấy ở ung thư máu, ung thư ruột kết, ung thư dạ dày...

Hay bị cảm cúm

Nếu bạn hay bị sốt không rõ nguyên nhân, có thể do ung thư. Các nhà khoa học lý giải: đó là do ung thư có thể ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, làm cho cơ thể không có sức đề kháng với các viêm nhiễm gây cúm, sốt. Đa số các bệnh ung thư sẽ gây sốt tại một số thời điểm. Sốt thường xảy ra sau khi ung thư đã lan từ vị trí ban đầu của nó và di căn đến phần khác của cơ thể. Sốt cũng có thể do bệnh ung thư máu như u lympho hoặc bệnh bạch cầu, ung thư hạch.

Thay đổi ở da

Một ngày nào đo bạn thấy nốt ruồi quen thuộc của bạn to lên đáng kể thì đó là dấu hiệu đáng ngờ của ung thư nốt ruồi. Các sự thay đổi về cấu trúc của da, mụn cóc, nốt ruồi hoặc đốm sắc tố đều có thể là những dấu hiệu của ung thư da. Các khối u ác tính là một dạng phổ biến của ung thư da và có biểu hiện giống như những đốm trên da, thường có màu sắc, kích thước, hình dáng không bình thường.

Đau

Ở những người cao tuổi, thường bị mệt mỏi và đau mình mẩy. Nhưng cảm giác đau mơ hồ, có thể là một triệu chứng sớm của một số bệnh ung thư. Nếu bạn bị đau đầu không làm cách nào dứt được dù đã uống thuốc giảm đau có thể là dấu hiệu của khối u ác tính ở não. Nếu đau ở lưng là dấu hiệu của ung thư ruột kết hoặc ung thư buồng trứng. Các bệnh ung thư xương, ung thư dương vật cũng gây đau nhiều.

Chảy máu bất thường

Trường hợp bạn bắt đầu ho ra máu, khạc nhổ ra máu, có máu trong phân hoặc trong nước tiểu, thì bạn nên đi khám bệnh ngay. Bởi ho ra máu là dấu hiệu của ung thư phổi (sau khi đã loại trừ bệnh lao). Thấy máu trong phân là dấu hiệu của ung thư ruột kết. Đi tiểu ra máu, là cảnh báo sớm của ung thư thận hoặc ung thư bàng quang. Chảy máu núm vú báo động ung thư vú.

Viêm sưng hạch

Tình cờ bạn phát hiện được một khối u hoặc sưng ở các hạch trong nách hay ở cổ hoặc ở bất cứ nơi nào khác thì cần phải lưu ý vì đó có thể là dấu hiệu của ung thư máu và bạch huyết.

Sờ thấy khối u

Có một số ung thư cảm nhận được qua da. Đó là ung thư vú, ung thư dương vật, ung thư hạch và ung thư gan, tụy. Tuy có vài dạng khác của ung thư vú không xuất hiện u, cục nhưng da cứ mẩn đỏ, dầy lên.

Vết loét không lành

Có những dấu hiệu khác của ung thư da đó là những khối u nhỏ trên da sẽ lớn dần lên, trên đó là những vết loét không thể lành từ 2-4 tuần. Những khối u hoặc các vết loét này thường không đau nhưng có thể gây chảy máu hoặc ngứa.

Đổ mồ hôi ban đêm

Nếu bạn bị đổ nhiều mồ hôi vào ban đêm có thể là một dấu hiệu của bệnh ung thư tế bào lympho, một khối u đang phát triển trong tế bào bạch huyết. Những người mắc ung thư thế bào lympho có sự trao đổi chất trong cơ thể lớn do các tế bào lympho sử dụng rất nhiều năng lượng. Vì vậy, họ thường đổ rất nhiều mồ hôi vào ban đêm, kèm theo là một khối u có đường kính từ 2cm trở lên ở cổ, nách hoặc háng thì cần nghĩ đến ung thư.

ThS.Mai Đức Trung

Cách đúng xử trí sốt virut ở trẻ em

Sốt virut là bệnh gặp chủ yếu trong mùa hè ở trẻ, bệnh rất dễ lây qua đường hô hấp với triệu chứng điển hình là trẻ đột ngột sốt cao 39 - 40 độ C, kèm theo các triệu chứng khác như ho, chảy mũi, rối loạn tiêu hóa, nổi ban...

Triệu chứng

Biểu hiện thường gặp ở những trường hợp sốt do virut là trẻ thường sốt cao từ 38-39oC, thậm chí 40-41oC. Trong cơn sốt trẻ thường mệt mỏi và ít đáp ứng với các loại thuốc hạ sốt thông thường. Khi hạ sốt trẻ lại tỉnh táo, chơi bình thường; đau mình mẩy: ở trẻ lớn thì đau cơ bắp, trẻ thường kêu đau khắp mình, trẻ nhỏ có thể quấy khóc; đau đầu: một số trường hợp trẻ có thể đau đầu nhưng vẫn tỉnh táo, không kích thích, Nếu nguyên nhân gây sốt do virut đường tiêu hóa thì trẻ bị rối loạn tiêu hoá, đi ngoài, cũng có thể xuất hiện muộn hơn vài ngày sau khi sốt với đặc điểm là phân lỏng, không có máu, chất nhày. Ban đỏ thường xuất hiện 2-3 ngày sau khi sốt, khi xuất hiện ban thì sẽ đỡ sốt.

Diễn biến của sốt virut

Cơ thể trẻ em do chưa có sức đề kháng cao nên rất dễ bị nhiễm bệnh, trong những ngày hè, nhiều trẻ phải nhập viện do sốt virut là hiện tượng rất hay gặp tại khoa nhi các bệnh viện. Trong điều kiện bình thường cũng có những virut ký sinh trên đường hô hấp, tiêu hóa... khi gặp điều kiện thuận lợi chúng phát triển, xâm nhập cơ thể và gây bệnh.

Một số loại virut thường gây sốt như: Myxo virut, Coxackie, Entero virut, sởi, ... Virut có thể lây từ người này sang người khác, đặc biệt là nhiễm virut qua đường hô hấp, tiêu hóa... có thể gây thành dịch. Một trong các triệu chứng nổi bật của tình trạng nhiễm virut là sốt cao. Trong thuật ngữ y học thường gọi là sốt virut. Các triệu chứng trên thường xuất hiện rất rầm rộ, sau 3-5 ngày sẽ giảm dần và mất đi, trẻ trở lại khỏe mạnh.

Xử trí và phòng ngừa sốt do virut ở trẻ

Đối với các bệnh do virut gây ra hầu hết chưa có thuốc đặc hiệu, chủ yếu là điều trị chứng, đối với sốt virut ở trẻ em cũng vậy. Do đó các biện pháp thường áp dụng là:

- Cặp nhiệt độ: Đặt nhiệt kế ở nách hoặc hậu môn. Nhiệt kế phải được giữ trong nách ít nhất 3 phút, cánh tay của trẻ áp sát vào ngực. Nhiệt độ của trẻ sẽ là số ghi trên nhiệt kế cộng thêm 0,3 - 0,4 độ. Thí dụ nhiệt kế ghi 38oC thì thân nhiệt thực sự của trẻ là 38,4oC.

Hạ sốt: Thường dùng paracetamol liều 10mg/kg, 6 giờ/1 lần.

Chườm mát cho trẻ bằng khăn mát, lau khô mồ hôi, để trẻ nằm nơi thoáng mát, mặc quần áo mỏng. Cởi quần áo, bỏ bớt chăn cho trẻ khi đang sốt cao.

Lau bằng khăn ướt nước ấm: Dùng khăn mềm, sạch, nhúng nước ấm (1 cốc nước sôi + 3-3,5 cốc nước nguội) lau lên khắp mình trẻ; cho tới khi thân nhiệt xuống 37oC. Tuyệt đối không được chườm nước lạnh vì sẽ gây sốt cao thêm do cơ chế co mạch ngoại vi.

Chống co giật: Nếu trẻ sốt cao trên 38,5oC thì dùng thuốc hạ sốt kèm theo thuốc chống co giật theo chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là những trẻ có tiền sử co giật khi sốt cao.

Bù nước và điện giải: Nếu trẻ còn bú tiếp tục cho bú nhiều hơn bình thường, và cho uống bù nước ORS (Oresol) theo chỉ dẫn. Trường hợp trẻ không uống được thì dùng bông sạch chấm nước trên vào môi, miệng bé liên tục để niêm mạc môi, miệng hấp thu nước, tránh thiếu nước và chất điện giải.

Chống bội nhiễm: Vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, nhỏ mắt, mũi bằng natriclorid 0,9%, tránh bội nhiễm vi khuẩn đường hô hấp.

Dinh dưỡng: Cần chú ý tới chế độ dinh dưỡng, nên cho trẻ ăn loãng như cháo, súp, uống nhiều nước, nước lọc, nước hoa quả như cam, chanh...

Vệ sinh: Vệ sinh cơ thể cho trẻ sạch sẽ, tắm bằng nước ấm trong phòng kín.

Chú ý: Phải đưa trẻ đến khám ngay tại trung tâm y tế khi có các dấu hiệu sau: khi trẻ sốt cao trên 38,5oC, đặc biệt là trên 39oC mà dùng thuốc hạ sốt không đáp ứng. Lơ mơ, li bì, ngủ nhiều, xuất hiện co giật, đau đầu liên tục và tăng dần, buồn nôn, nôn khan nhiều lần, sốt kéo dài trên 5 ngày.

Sốt virut là bệnh dễ lây, nhất là trong gia đình và trường học. Do đó, người bị sốt virut nên hạn chế tiếp xúc với người khác, nhất là trẻ em. Khi trẻ bị sốt virut cần cho trẻ nghỉ học đến khi khỏi hẳn để tránh lây cho trẻ khác. Những người xung quanh nên phòng bệnh bằng cách nhỏ nước muối, ăn nhiều hoa quả giàu vitamin C để nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

Ths Lê Hưng

Lạm dụng điện thoại thông minh có thể gây tổn thương mắt của trẻ

Một nhóm bác sĩ tại Bệnh viện Đại học Quốc gia Chonnam ở Seoul, Hàn Quốc đã tìm ra mối liên quan giữa sử dụng điện thoại thông minh quá nhiều và bệnh mắt ở trẻ dưới 5 tuổi. Họ phát hiện thấy sử dụng điện thoại thông minh nhiều khiến trẻ có thể bị lác mắt. Lác mắt là tình trạng khi nhìn vào một vật nào đó hai mắt không thể đồng thời thẳng hàng. Theo các tác giả, những trẻ này cầm điện thoại ở khoảng cách xa với mặt 20-30cm. 9 trong số 12 trẻ được điều trị thành công khi tránh dùng điện thoại thông minh khoảng 2 tháng.

Các tác giả cho rằng người sử dụng không nên nhìn vào màn hình điện thoại quá 30 phút. Trẻ em có dấu hiệu lác mắt cần được đi khám ngay lập tức.

Ánh sáng xanh từ điện thoại có thể gây hại vì nó là sóng năng lượng cao nhất của ánh sáng. Loại năng lượng này có khả năng thâm nhập vào sau mắt, qua bộ lọc tự nhiên của mắt, dẫn tới đục thủy tinh thể và các bệnh về mắt khác như tổn thương võng mạc.

BS Tuyết Mai

(Theo THS/ Univadis)

Một số bệnh thường gặp và cách phòng ngừa

Đặc điểm bệnh lý

Tình trạng già nua không phải là bệnh lý nhưng đây là cơ sở tạo điều kiện cho những loại bệnh tật phát sinh và phát triển. Tuổi cao thường bị giảm khả năng và hiệu lực các quá trình tự điều chỉnh thích nghi của cơ thể, giảm khả năng hấp thu và dự trữ các chất dinh dưỡng; đồng thời thường gặp phải những rối loạn chuyển hóa, giảm phản ứng của cơ thể, nhất là giảm sức tự vệ đối với các yếu tố gây bệnh như: nhiễm trùng, nhiễm độc, rối loạn stress... NCT là tính chất đa bệnh lý, nghĩa là NCT thường mắc nhiều bệnh cùng một lúc. Trong đó có bệnh dễ phát hiện, dễ chẩn đoán nhưng cũng có nhiều bệnh khác xảy ra kín đáo, âm thầm, có khi nguy hiểm phải cần phải quan tâm để tránh bị bỏ sót. Vì vậy khi khám bệnh cần cẩn thận, tỉ mỉ, thăm khám toàn diện để có chẩn đoán hoàn chỉnh, xác định bệnh chính và bệnh phụ, bệnh cần xử trí trước và bệnh cần giải quyết sau.

Lời khuyên của thầy thuốcVới sự thay đổi của cơ thể theo thời gian và tuổi tác, NCT thường mắc phải nhiều loại bệnh khác nhau. Vì vậy, việc chữa bệnh và phòng bệnh cho NCT phải căn cứ trên những đặc điểm của cơ thể người đã bị lão hóa và bệnh lý của từng đối tượng cụ thể theo ba lĩnh vực có liên quan đến sinh học, y học và xã hội để xử trí một cách phù hợp; không thực hiện giống như cơ thể của những người còn trẻ. Đây là vấn đề cần được lưu ý nhằm bảo đảm sự an toàn cho NCT.

Các triệu chứng bệnh lý ở NCT ít khi điển hình, do đó dễ làm sai lạc chẩn đoán và đánh giá tiên lượng. Bệnh ở NCT thường bắt đầu không ồ ạt, các dấu hiệu không rõ rệt cả về chủ quan lẫn khách quan; vì vậy việc phát hiện bệnh có thể chậm. Khi bệnh toàn phát, các triệu chứng cũng không rõ rệt như ở người trẻ, do đó việc chẩn đoán đôi khi khó, nhất là đối với người yếu sức, nhiều phương pháp thăm dò không thực hiện được. Mặc dù bệnh xuất hiện kín đáo, triệu chứng không rầm rộ và tiến triển chậm nhưng bệnh lý ở NCT sớm ảnh hưởng đến toàn thân, dẫn đến suy kiệt nhanh chóng và bệnh dễ chuyển thành nặng nếu không điều trị kịp thời. Việc tiên lượng bệnh cũng không bao giờ được chủ quan. Đồng thời khả năng hồi phục bệnh ở NCT thường kém. Do đặc điểm cơ thể NCT đã suy yếu, đồng thời có thể mắc nhiều bệnh cùng một lúc, trong đó có nhiều bệnh mạn tính nên sau khi đã qua giai đoạn cấp tính thường phục hồi rất chậm. Vì vậy, việc điều trị phải mất nhiều thời gian và sau đó cần có một giai đoạn an dưỡng hoặc điều dưỡng. Cùng với việc điều trị bệnh, nên chú ý đến việc phục hồi chức năng thích ứng, kiên trì và phù hợp với tâm lý, thể lực ở NCT.

Những bệnh thường gặp

Bệnh thường gặp ở NCT bao gồm nhiều loại khác nhau như: tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, thận và tiết niệu, nội tiết chuyển hóa, xương và khớp, máu và cơ quan tạo máu, tự miễn, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, ngoài da, tâm thần, thần kinh.

Bệnh tim mạch: thường gặp là cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch. Ngoài ra còn gặp các bệnh tâm phế mạn, rối loạn nhịp tim và dẫn truyền, suy tim, tắc nghẽn động mạch.

Bệnh hô hấp: thường gặp là viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang, ung thư phổi.

Bệnh tiêu hóa: thường gặp là ung thư gan, xơ gan, viêm túi mật, viêm loét dạ dày - tá tràng, viêm đại tràng mạn tính, táo bón.

Bệnh thận và tiết niệu: thường gặp là viêm thận mạn tính, viêm bể thận mạn tính, sỏi tiết niệu, u tuyến xơ và ung thư tuyến tiền liệt, rối loạn tiểu tiện nhất là tiểu tiện không tự chủ.

Bệnh nội tiết chuyển hóa: thường gặp là đái tháo đường hay có biến chứng thận, suy tuyến giáp trạng, suy sinh dục, tăng chất cholesterol máu, tăng axít uric máu.

Bệnh xương và khớp: thường gặp là loãng xương, thoái hóa khớp, gút, gãy xương các loại do loãng xương, hội chứng vai - tay, bệnh Paget.

Bệnh máu và cơ quan tạo máu: thường gặp là thiếu máu do thiếu sắt, hội chứng tăng đông máu; thiếu máu do thiếu acxít folic hoặc vitamin B12; bệnh bạch cầu mạn tính và cấp tính, đau tủy xương, macroglobulin máu, bệnh ung thư hạch.

Bệnh tự miễn: thường gặp là những loại có tự kháng thể kháng globulin, tự kháng thể kháng nhân; tự kháng thể đặc hiệu kháng hồng cầu, kháng giáp trạng, kháng niêm mạc dạ dày. Ngoài ra ở NCT cũng thường gặp bệnh tự miễn dịch tiềm tàng.

Bệnh mắt: thường gặp là đục thủy tinh thể, thoái hóa võng mạc và mạch mạc, xơ cứng tiến triển các mạch võng mạc.

Bệnh tai mũi họng: thường gặp là giảm thích lực kiểu giác quan, thần kinh, chuyển hóa hoặc cơ học; rối loạn tiền đình; ung thư xoang hàm, xoang sàng, tai, amiđan, vòm mũi - họng.

Bệnh răng hàm mặt: thường gặp là u lành tính và u ác tính khoang miệng, viêm khớp thái dương - hàm.

Bệnh ngoài da: thường gặp là ngứa ở NCT, dày sừng ở NCT, u tuyến mồ hôi, rụng tóc, tổn thương tiền ung thư và ung thư hắc tố, ung thư biểu mô, teo niêm mạc sinh dục nhất là ở nữ giới.

Bệnh tâm thần: thường gặp hai loại chính là loạn tâm thần trước tuổi cao và loạn tâm thần khi cao tuổi. Trong loạn tâm thần trước tuổi cao, những biểu hiện bệnh lý hay được ghi nhận là trạng thái trầm cảm, hoang tưởng, loạn tâm thần ác tính, trạng thái tăng trương lực muộn. Trong loạn thần khi cao tuổi, những biểu hiện bệnh lý hay được ghi nhận là bệnh Alzheimer, thể nhớ bịa, thể mê sảng.

Bệnh thần kinh: thường gặp là rối loạn tuần hoàn não gồm các kiểu và mức độ, u trong sọ não, hội chứng ngoài bó tháp nhất là bệnh Parkinson, hội chứng rối loạn não Steele, run tự phát, rối loạn mạch máu tiểu não, u tiểu não, bệnh tủy sống có nguyên nhân mạch máu, viêm đa dây thần kinh, chèn ép dây thần kinh.

Người cao tuổi không nên tự ý dùng thuốc

Để phòng bệnh ở NCT, cần có biện pháp riêng cho từng loại bệnh. Lưu ý việc thận trọng trong lúc đi lại vì khi bị ngã rất dễ gây gãy xương do xương quá xốp. Đặc biệt, phải cẩn thận khi dùng thuốc điều trị nhất là về liều lượng và lúc dùng nhiều loại thuốc cùng một lúc, thuốc có độc tính cao. NCT không nên tự ý dùng thuốc, nên hỏi ý kiến cụ thể của bác sĩ, đặc biệt là bác sĩ chuyên khoa lão khoa. Việc đi máy bay không có chống chỉ định đối với NCT khỏe mạnh nhưng nếu có bệnh thì phải tùy theo từng loại bệnh, mức độ và giai đoạn bệnh lý để quyết định. Việc tổ chức chăm sóc NCT cần có sự quan tâm của toàn xã hội. Hiện nay ở nhiều quốc gia đã có những tổ chức xã hội hoặc từ thiện chăm sóc NCT cô đơn không nơi nương tựa. Nhà nước đã tổ chức những già dưỡng lão, có phòng khám để khám bệnh định kỳ, tạo mọi điều kiện để NCT có thể tham gia đóng góp cho xã hội; đồng thời nên thành lập các hội, câu lạc bộ NCT, người nghỉ hưu để họ có điều kiện sinh hoạt khi tuổi đã cao. Về các loại thuốc nâng cao tuổi thọ, hiện nay do chưa rõ nguyên nhân cơ chế của tuổi cao, đồng thời tuổi thọ cũng tùy thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền, môi trường tự nhiên và xã hội, bệnh tật... nên chưa có cơ sở để đề cập đến các loại thuốc nâng cao tuổi thọ. Thực tế do tuổi cao kèm theo sức yếu nên các nhà khoa học cho rằng có thể có những hoại thuốc bảo thọ mà chủ yếu là các hoạt chất chống oxy hóa, các yếu tố vi lượng, các vitamin, sâm và nhung.

TTƯT.BS. NGUYỄN VÕ HINH

Chăm sóc răng miệng đúng cách như thế nào?

Chào bác sỹ, Em luôn muốn có một hàm răng tốt, không bị sâu răng. Ngoài đánh răng thường xuyên ra, em không biết có phải áp dụng những phương pháp chăm sóc răng miệng nào khác nữa không? Nhờ bác sỹ tư vấn giùm em. Em xin chân thành cám ơn!

Ngọc Hà – TP HCM

Chào em, Chăm sóc SKRM cũng như việc điều trị bệnh răng miệng phải nhằm bảo đảm ba yêu cầu: chức năng, thẩm mỹ, dự phòng. Ba yêu cầu này phải hài hòa và bổ sung cho nhau, nhưng yêu cầu chức năng là quan trọng nhất. Không nên vì muốn chỉnh hình vị trí một răng đẹp, trám thẩm mỹ một răng đẹp mà quên đi khớp cắn hai hàm, tình trạng mô nha chu,... mà làm mất chức năng của răng.

Miệng là cửa ngõ đầu tiên của hệ tiêu hóa, là nơi vi trùng xâm nhập nhanh nhất vào cơ thể, nơi đó có nhiều yếu tố tạo môi trường cho vi khuẩn trú ẩn và phát triển làm phát sinh rất nhiều bệnh tật - không chỉ là những bệnh về răng miệng: viêm nướu, viêm nha chu, nhiễm trùng răng, nhiễm trùng hô hấp, tiêu hóa, tim mạch,… Em nên bắt đầu việc chăm sóc SKRM bằng việc kiểm soát vệ sinh răng miệng thật tốt: đánh răng tối thiểu ngày hai lần vào buổi sáng và trước khi đi ngủ. Hoặc tốt nhất là chải răng buổi sáng lúc thức dậy, sau các bữa ăn và trước khi đi ngủ. Đánh răng, chải răng có thể làm mất đi những mảng thức ăn bám quanh răng và các loại vi khuẩn gây sâu răng, làm cho hơi thở không có mùi. Để có hàm răng khỏe đẹp, cần chải răng thường xuyên, đúng cách, đều đặn hằng ngày. Tuy nhiên, có khá nhiều mảng bám thức ăn `cứng đầu` không chịu khuất phục bởi bàn chải đánh răng. Lâu ngày, những mảng bám này bị canxi hóa tạo nên vôi răng bám dính trên bề mặt răng hoặc giữa răng với nướu. Vôi răng đe dọa nghiêm trọng tới SKRM vì có thể là nguyên nhân gây ra viêm nướu, viêm nha chu.

Vì vậy, ngoài việc đánh răng đều đặn hàng ngày, em phải hình thành thói quen đi lấy vôi răng tại phòng nha mỗi 6 tháng một lần. Trong quá trình lấy vôi răng, nha sĩ sẽ kiểm soát loại bỏ hết các ổ vi khuẩn, đồng thời trám phòng ngừa lại tất cả răng sâu (nếu có).

Khi em bị mất một hay nhiều răng, em phải được trồng lại những đơn vị răng bị mất. Điều này là chỉ định bắt buộc và đặc biệt quan trọng vì nếu không được trồng lại sớm, tất cả các răng còn lại trên cung hàm sẽ bị xáo trộn, xô lệch, dẫn đến các điểm tiếp xúc giữa các răng không tốt sẽ dẫn đến tình trạng bị nhồi nhét thức ăn vào kẽ răng, gây ra viêm nha chu và những bệnh lý khác về răng.

Chúc em luôn có một chất lượng sức khỏe răng miệng thật tốt!

Thân chào em,

Ths. Bs Nguyễn Bá Lân

Ths. Bs Nguyễn Bá Lân

Những nguy cơ khi xạ trị

Để điều trị bệnh ung thư, nhiều bệnh nhân đã hoặc sẽ được chỉ định sử dụng liệu pháp điều trị bằng xạ trị. Thế nhưng, bên cạnh những lợi ích thì liệu pháp này cũng có nhiều bất lợi cho bệnh nhân, gây ra tác dụng không mong muốn cấp tính và mạn tính.

Tác dụng phụ cấp tính

Tác dụng phụ cấp tính xảy ra ngay trong liệu trình điều trị bằng xạ trị như: gây tổn hại cho các tế bào đang phân chia bình thường (tế bào lành) trong khu vực đang được điều trị. Những triệu chứng bao gồm kích ứng da hoặc tổn thương tại khu vực tiếp xúc với các tia bức xạ. Ví dụ như tổn thương các tuyến nước bọt hoặc rụng tóc khi bức xạ chiếu vào vùng đầu, mặt hoặc các vấn đề tiết niệu khi xạ trị vùng bụng dưới. Gây nhức mỏi là một tác dụng phụ thường gặp của xạ trị bất kể đó là bộ phận nào của cơ thể phải xạ trị. Buồn nôn và nôn cũng là tác dụng phụ phổ biến khi xạ trị vùng bụng và đôi khi xảy ra khi xạ trị vùng não. Để khắc phục tình trạng này, hiện đã có các loại thuốc giúp ngăn ngừa hoặc điều trị buồn nôn và ói mửa trong khi điều trị.

Xạ trị để lại không ít tác dụng phụ cho bệnh nhân ung thư.

Các triệu chứng khó chịu này thông thường sẽ hết sau khi điều trị kết thúc, mặc dù vậy, một số triệu chứng (như tổn thương tuyến nước bọt) có thể sẽ tồn tại vĩnh viễn.

Để hạn chế tác dụng phụ của phương pháp xạ trị lên tuyến nước bọt, có thể dùng thuốc amifostine. Thuốc có thể giúp bảo vệ các tuyến nước bọt tránh thiệt hại bởi bức xạ nếu nó được sử dụng trong quá trình điều trị bằng xạ trị. Đây là thuốc đã được Cơ quan Quản lý Thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) cho phép sử dụng để bảo vệ các mô bình thường của cơ thể, tránh tác hại của tia xạ trong quá trình điều trị thuốc.

Tác dụng phụ mạn tính

Tác dụng phụ muộn của xạ trị có thể xảy ra sau khi kết thúc liệu trình xạ trị và có thể tiến triển thành mạn tính. Tác dụng phụ này tùy thuộc vào khu vực của cơ thể được điều trị, bao gồm: xơ hóa (các mô bình thường bị biến thành các vết sẹo); Tổn thương ống tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy và chảy máu; Mất trí nhớ; Vô sinh (không có khả năng sinh con); Hoặc mắc thêm một bệnh ung thư thứ hai do tiếp xúc với bức xạ. Tuy nhiên, trường hợp này hiếm gặp, vì ung thư thứ hai phát triển sau khi xạ trị phụ thuộc vào các phần của cơ thể được điều trị. Ví dụ: phụ nữ trẻ nếu điều trị bệnh Hodgkin lymphoma bằng bức xạ vùng ngực sẽ bị gia tăng nguy cơ phát triền ung thư vú sau này. Nói chung, nguy cơ mắc một bệnh ung thư thứ hai là cao nhất ở những người bị ung thư như trẻ em hoặc thanh thiếu niên.

Tuy nhiên, ngoài yếu tố bức xạ, tác dụng phụ mạn tính có thể xảy ra hay không còn phụ thuộc vào loại thuốc dùng, các yếu tố di truyền, lối sống của người bệnh (như hút thuốc)... Đây là những nguyên nhân làm tăng nguy cơ di chứng mạn tính.

Vì vậy, khi sử dụng xạ trị để điều trị ung thư cho một bệnh nhân nào đó, các bác sĩ chuyên khoa xạ trị ung thư sẽ phải cẩn thận cân nhắc và lường trước những nguy cơ và kết hợp điều trị các tác dụng phụ có thể xảy ra cho từng bệnh nhân (bao gồm cả giảm các triệu chứng, thu hẹp lại một khối u hoặc chữa bệnh tiềm năng)...

DS. Bùi Sỹ Thành

10 lời khuyên để tránh sóng điện từ của điện thoại di động

Clip tìm hiểu về tác hại của điện thoại di dộng đối với sức khoẻ do O2TV thực hiện (Nguồn: Youtube)

Trên thế giới có khoảng 1,9 tỷ người dùng điện thoại, ngày nay điện thoại di động đã trở thành một thiết bị công nghệ không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Thật vậy, điện thoại di động được sử dụng rộng rãi đặc biệt tầng lớp thanh thiếu niên. Với một chiếc điện thoại di động, bạn có thể nói chuyện với bất cứ ai trên hành tinh này. Thật là điều tuyệt diệu!

Nhưng câu hỏi được đặt ra là sóng điện từ của điện thoại di động có hại cho sức khỏe không. Theo Tiến sĩ George Carlo-cựu giám đốc khoa học của một dự án nghiên cứu về “sự an toàn của điện thoại di động” thì chúng ta đang đứng trước bờ vực của khủng hoảng trầm trọng về sức khỏe.

Tuy nhiên theo các chuyên gia cần có các nghiên cứu sâu hơn nữa để biết các hiệu ứng tích lũy của các tia và bằng cách nào chúng ảnh hưởng lên cơ thể người. Tuy nhiên điều quan trọng là nên có các biện pháp dự phòng ngay từ bây giờ. Sau đây là 10 lời khuyên giúp bạn hạn chế tiếp xúc với sóng có hại của điện thoại di động.

1. Hạn chế các cuộc gọi quá lâu bằng điện thoại di động

Chỉ nên dùng cho các cuộc gọi cần thiết. Nếu cần trả lời cho các cuộc gọi, nên nói càng ngắn càng tốt. Nghiên cứu cho thấy dù cuộc gọi chỉ hai phút có thể làm thay đổi chức năng hoạt động điện não trong một giờ!.2. Nên gởi tin nhắn nhiều hơn gọi điện

Luôn luôn ưu tiên cho nhắn tin, vì khi gọi điện sóng điện từ sẽ tác động nhiều hơn, gây ảnh hưởng đến bộ não của bạn. Dĩ nhiên không thể làm điều đó khi bạn đang lái xe hoặc đang làm việc nhưng khi có thể được nên gởi các nhắn tin.

3. Hãy đọc nhãn hiệu, chỉ dẫn khi mua điện thoại

Mỗi điện thoại có một chỉ số SAR (Specific Absorption Rate - Tỷ lệ hấp thụ đặc biệt). Chỉ số này cho biết cơ bản có bao nhiêu lượng phóng xạ phát ra và lượng này càng thấp càng tốt.

4. Khi điện thoại có thể bật chế độ loa ngoài

Cách tiếp cận tốt nhất là tăng khoảng cách giữa người dùng và sóng phát ra từ điện thoại. Khi đàm thoại, nên để điện thoại ở chế độ loa ngoài.

Sử dụng chức năng loa ngoài của điện thoại bất cứ khi nào có thể, đặc biệt là cho những cuộc gọi dài. Thật vậy những sóng phát ra từ điện thoại được hấp thụ bởi thùy thái dương (liên quan đến thính giác, trí nhớ, ngôn ngữ).

5. Không nên để điện thoại trong túi quần hay đeo ở thắt lưng

Nghiên cứu cho thấy rằng nam giới để điện thoại trong túi quần có thể làm giảm lượng tinh trùng gần một phần ba!! Trong văn phòng, nên để điện thoại di động lên bàn hoặc trong túi xách thay vì để trong túi.

6. Giữ điện thoại cách xa khi bấm số kết nối

Vì lúc đó điện thoại sử dụng bức xạ nhiều hơn so với thời gian đàm thoại. Vì vậy, hãy nhìn vào màn hình đến khi cuộc gọi được kết nối mới đưa lên nghe.

7. Tránh sử dụng điện thoại di động trong không gian có kim loại xung quanh như thang máy, xe hơi…điều này sẽ cản trở các tín hiệu và buộc điện thoại phải tiêu thụ nhiều năng lượng hơn để kết nối và bạn có nguy cơ tiếp xúc với nhiều sóng độc hại.

8. Tránh gọi điện thoại ở những nơi mà tín hiệu yếu

Như trong trường hợp trên, sử dụng điện thoại di động ở những nơi có tín hiệu yếu, điện thoại của bạn để sử dụng nhiều năng lượng hơn. Vậy hãy đến những nơi mà tín hiệu kết nối mạnh hơn .

9. Hãy tự bảo vệ để tránh những sóng điện từ

Có một số thiết bị trên thị trường như thiết bị bảo vệ EMF của điện thoại.Thiết bị bảo vệ EMF được thiết kế đặc biệt để áp ở mặt sau của điện thoại di động nhằm bảo vệ chống lại các sóng điện từ trước khi bạn đặt lên tai để nghe.

10. Cuối cùng cần có chế độ ăn uống lành mạnh

Vâng!dinh dưỡng hợp lý, đầy đủ các chất là điều cần thiết. Tại sao? bức xạ điện thoại làm giảm lượng chất chống oxy hóa và một số vitamin trong cơ thể.

BS. Ái Thủy

(Theo Docteurbonnebouffe.com)

Trẻ em cần 2 năm để phục hồi sau một chấn động não

Ở Pháp ước tính có khoảng 150.000 chấn động não mỗi năm trong lúc tham gia các hoạt động thể thao.

Theo nghiên cứu mới của Đại học York-Anh cho thấy ở trẻ có nhiều khó khăn hơn để vượt qua chấn động não. Theo Giáo sư Lauren Sergio-Chuyên ngành về chấn thương não- tác giả chính của công trình nghiên cứu cho biết “Nếu ở người lớn có thể phục hồi lại các hoạt động một cách bình thường chỉ sau vài tuần nhưng thời hạn này ở trẻ em phải mất 2 năm bởi vì não của trẻ đang còn trong giai đoạn phát triển”. Công trình nghiên cứu đăng trên Tạp chí “Concussion”.

Để đạt được kết quả này các nhà nghiên cứu Anh đã tiến hành khảo sát 50 trẻ em tuổi từ 8-16 bị chấn động não. Những trẻ này thường xuyên phải trải qua những kiểm tra về nhận thức, nhằm đánh giá những khả năng của trẻ: trí nhớ, sự chú ý, khả năng định hướng không gian và thời gian… kết quả được so sánh với “nhóm chứng” là những trẻ em và thanh thiếu niên chưa bao giờ bị chấn thương đầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn những trẻ bị chấn động não lấy lại đầy đủ khả năng nhận thức sau 2 năm. Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh thêm rằng “nếu trẻ bị chấn thương đầu nhẹ nếu có những hoạt động bình thường trước khi phục hồi hoàn toàn thì ở những trẻ này sẽ dễ bị tổn thương, “nhạy cảm” hơn với những chấn động”. Tốt hơn hãy kiên nhẫn để trẻ được phục hồi hoàn toàn!

Các dấu hiệu của chấn động não bao gồm đau đầu, chóng mặt, kém tập trung, mất phương hướng, tăng nhạy cảm với ánh sáng và tiếng động thậm chí buồn nôn hoặc mất trí nhớ.

Nguyên nhân thường gặp do té ngã, tai nạn giao thông, trong các hoạt động thể thao như đá banh ( quả bóng đạp mạnh vào đầu)…Những triệu chứng thường gặp nhất: nhức đầu, ù tai, chóng mặt, lú lẫn, mất trí nhớ…trong những giờ hay ngày sau có thể xuất hiện các triệu chứng: kém tập trung, rối loạn giấc ngủ, thay đổi tâm trạng, nhạy cảm với ánh sáng và tiếng ồn…Sau chấn động não trẻ cần được theo dõi chặt chẽ nhiều giờ và nhiều ngày sau đó và cần thông báo ngay với các bác sĩ khi có những dấu hiệu bất thường.

Để giảm thiểu nguy cơ chấn động não, các bậc cha mẹ cần phải đội mũ bảo hiểm hoặc buộc dây an toàn (xe hơi) khi tham gia giao thông. Khi trẻ tham gia những trò chơi như trượt patin, đi xe đạp hay cưỡi ngựa…cần có các biện pháp bảo vệ. Nên cho trẻ mang giày thấp, có đế tốt để tránh trượt và té ngã.

 

 

Bs Ái Thủy

Thực phẩm nên tránh khi có triglyceride máu cao

Triglycerid là một loại chất béo có trong cơ thể, được sử dụng để tạo năng lượng. Những người có triglyceride máu cao thường dễ bị bệnh tim, đột quỵ…. Triglycerid cao cũng ảnh hưởng tới sức khỏe tương tự cholesterol cao.

Các nguyên nhân chính gây triglycerid cao là béo phì, bệnh thận, cường giáp v.v…Dùng thuốc, thay đổi chế độ ăn và lối sống có thể giúp kiểm soát triglycerid cao. Ngoài ra, khi bị triglycerid cao bạn nên tránh hoặc ngừng ăn những loại thực phẩm dưới đây:

1. Đồ uống có đường

Đồ uống có đường như trà đá, nước ngọt, nước ép trái cây có thể làm khiến cơ thể bị quá tải. Tránh uống những đồ uống này để có thể kiểm soát lượng triglycerid.

2. Thực phẩm tinh bột

Những thực phẩm chứa tinh bột như khoai tây, mì ống…là nguồn năng lượng chính trong cơ thể. Những thực phẩm này được chuyển hóa thành đường khi chúng đến hệ tiêu hóa. Quá nhiều thực phẩm tinh bột có thể dẫn tới dư thừa đường trong hệ tiêu hóa và cuối cùng là gây ra tình trạng triglyceride máu cao. Do vậy cần phải giảm bớt lượng tinh bột để kiểm soát mỡ máu.

3. Dừa

Lợi ích sức khỏe của dừa đã được biết đến từ lâu. Nhưng dừa chứa nhiều chất béo bão hòa. Bạn không cần tránh dừa hoàn toàn nhưng nên hạn chế sử dụng cho đến khi lượng mỡ máu được kiểm soát.

4. Mật ong

Những loại thực phẩm như mật ong có chứa hàm lượng đường cao. Do vậy, nếu có chỉ số triglycerid cao, bạn nên cân nhắc ngừng hoặc ít nhất là giảm lượng mật ong sử dụng.

5. Chất béo bão hòa

Bơ, các sản phẩm sữa nhiều chất béo, thịt đỏ…chứa nhiều chất bẽo bão hòa có thể làm tăng đáng kể lượng triglycerid trong cơ thể, vì vậy cần tránh những thực phẩm này.

6. Rượu

Chỉ số triglycerid cao cũng là một lý do khác cần tránh xa rượu. Chỉ uống một chút bất cứ loại rượu nào cũng có thể làm tăng triglycerid.

7. Rau chứa tinh bột

Những thực phẩm như ngô và đậu hà lan chứa các chất béo bão hòa và tinh bột. Tinh bột dư thừa trong cơ thể là một trong những yếu tố chính góp phần làm tăng triglycerid.

8. Đồ nướng

Mỡ máu cao có thể được giảm nếu tránh những thực phẩm nướng vì chúng chứa nhiều chất béo bão hòa.

9. Thịt nhiều chất béo

Nên tránh xa những loại thịt chứa nhiều chất béo như xúc xích, thịt xông khói v.v…

BS Cẩm Tú

(Theo Boldsky/Univadis)

Lo âu ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe

Đó không đơn giản là tâm trạng lo lắng trước khi kiểm tra, phỏng vấn xin việc mà lo âu bao gồm các triệu chứng như lo lắng bồn chồn, thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, khó chịu và khó tập trung hoặc không thể kiểm soát lo lắng.

lo-au-anh-huong-toi-suc-khoe

Lo âu cũng bao gồm các rối loạn hoảng loạn khi bệnh nhân trải qua giai đoạn sợ hãi tột độ, đánh trống ngực, vã mồ hôi, tăng nhịp tim và khó thở.

Những tình trạng này có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Dưới đây là những ảnh hưởng của lo âu tới sức khỏe của bạn:

1.Tăng huyết áp và bệnh tim

Lo âu có thể khiến tim đập nhanh hơn làm tăng nguy cơ mắc cao huyết áp và thậm chí là bệnh tim. Một nghiên cứu công bố trên tờ International Journal of Psychiatry năm 2011 chỉ ra rằng các rối loạn lo âu có thể dẫn tới phát triển bệnh tim mạch vành. Những người bị rối loạn stress sau chấn thường dễ bị bệnh tim mạch vành hơn.

2.Mất ngủ

Những bệnh nhân bị lo âu có xu hướng chỉ ngủ vài giờ thậm chí ít hơn trong vài tháng liền. Lo âu được biết đến là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mất ngủ.

Một nghiên cứu được công bố trên tờ

Journal of Clinical Psychiatry năm 2010 đã phân tích 2.619 người

3. Lo âu có thể ảnh hưởng tới thai nghén và làm suy giảm nhận thức

Nếu bạn mang thai và bị lo âu, hãy cảnh giác. Nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh tâm thần có liên quan với thai kỳ ngắn hơn và những tác động bất lợi tới sự phát triển thần kinh và kết quả của thai nhi. Ngoài ra, khác với trẻ sơ sinh, các triệu chứng hoặc rối loạn lo âu ở người già cũng có liên quan với suy giảm nhận thức.

4. Nguy cơ tử vong tăng

Một nghiên cứu được công bố trên tờ British Journal of Psychiatry chỉ ra rằng những người bị rối loạn lo âu có nguy cơ tử vong cao hơn so với những người khỏe mạnh. Nghiên cứu này bao gồm cả nam và nữ được theo dõi trong giai đoạn 7,5 năm và các nhà nghiên cứu kết luận rằng nam giới tăng nguy cơ tử vong nếu họ bị lo âu.

5. Hội chứng ruột kích thích (IBS)

Lo âu không chỉ ảnh hưởng tới não, giấc ngủ và tim mà còn ảnh hưởng tới dạ dày. Nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa lo âu và IBS. Trên thực tế, những bệnh nhân bị hội chứng này cho biết họ có cải thiện các triệu chứng sau khi bắt đầu lo âu. Trong khi vẫn chưa rõ liệu lo âu gây IBS hay ngược lại, song chung sống với nó có thể ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa của bạn.

6. Làm giảm chức năng phổi

Một trong những triệu chứng phổ biến nhất mà bệnh nhân lo âu trải qua là khó thở.Các nghiên cứu chỉ ra rằng các triệu chứng lo âu có liên quan trực tiếp tới suy giảm chức năng phổi. Bệnh nhân lo âu dễ bị suy giảm chức năng phổi hơn so với những người không bị bệnh này.

BS Cẩm Tú/Univadis

(theo THS)

Phòng bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi

Chăm sóc trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ Ở lứa tuổi này, trẻ từ khi được bú mẹ đến lúc cai sữa mẹ và ăn bữa ăn của người lớn ở các nước thường có tỉ ...